CASE 210: BƯỚU SỢI TUYẾN TÁI PHÁT

 

Bs. Lê Lý Trọng Hưng

Bs. Nguyễn Thị Thu Anh

Bệnh nhân nữ 41 tuổi, sờ thấy u vú phải dưới sẹo mổ cũ.

TIỀN CĂN : đã mổ bướu sợi tuyến vú phải cách đây 10 năm.

KHÁM LÂM SÀNG: 

SIÊU ÂM ( (máy GE S8)  ghi nhận:

VÚ PHẢI:

  • Vị trí 2 g cách núm vú 3 cm (dưới sẹo mổ cũ) có cấu trúc echo kém, hình dạng không đều, bờ đa cung lớn, giới hạn rõ, trục ngang, không vôi kt # 32x26mm mm. Doppler: tăng sinh mạch máu ít. 
  • Kết luận: TỔN THƯƠNG VÚ PHẢI  BI-RADS 4A

KẾT QUẢ CHỌC HÚT TẾ BÀO: Hiện diện ít tế bào biểu mô tuyến vú tăng sản, nhân tăng sắc, rời rạc, không điển hình.

Kết luận :  TĂNG SẢN TUYẾN KHÔNG ĐIỂN HÌNH KHÔNG LOẠI TRỪ CARCINOM

XỬ TRÍ: phẫu thuật cắt trọn bướu

TƯỜNG TRÌNH PHẪU THUẬT: bướu vú phải 3cm ,chia nhiều thùy, trắng, vỏ bao rõ, mặt cắt phồng, đồng nhất, không dính mô xung quanh

GIẢI PHẪU BỆNH: Tăng sinh mô xơ trong tiểu thùy làm ép xẹp các ống tuyến. Các tế bào ống tuyến vú bình thường, đôi lúc tăng sinh nhẹ.

  • Kết luận : BƯỚU SỢI TUYẾN

BÀN LUẬN:

  • Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ bướu sợi tuyến dao động từ 1% đến 10%. 
  • Bướu sợi tuyến tái phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước khối u lớn , cắt bỏ không hoàn toàn , nhiều u vú và sự xuất hiện của các đặc điểm bất thường trong bướu sợi tuyến vú .
  • Tỉ lệ chuyển dạng ung thư của bướu sợi tuyến rất hiếm khoảng  0,02% và thường xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.
  • Khoảng hai phần ba các khối u ác tính trong bướu sợi tuyến là dạng thùy (lobular), và một phần ba còn lại là dạng ống (ductal) hoặc hỗn hợp (mixed). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Intermediate and long-term outcomes of giant fibroadenoma excision in adolescent and young adult patients. Cerrato FE, Pruthi S, Boughey JC, et al. Breast J. 2015;21:254–259. [PubMed] [Google Scholar] [Ref list]
  2. https://www.thieme-connect.de/products/ejournals/pdf/10.1055/s-0043-1771196.pdf

XEM THÊM :Bướu sợi tuyến khổng lồ

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *