Bs. Lê Lý Trọng Hưng
Bs. Nguyễn Thị Thu Anh
Bệnh nhân nữ 41 tuổi, sờ thấy u vú phải dưới sẹo mổ cũ.
TIỀN CĂN : đã mổ bướu sợi tuyến vú phải cách đây 10 năm.
KHÁM LÂM SÀNG:
SIÊU ÂM ( (máy GE S8) ghi nhận:
VÚ PHẢI:
- Vị trí 2 g cách núm vú 3 cm (dưới sẹo mổ cũ) có cấu trúc echo kém, hình dạng không đều, bờ đa cung lớn, giới hạn rõ, trục ngang, không vôi kt # 32x26mm mm. Doppler: tăng sinh mạch máu ít.
- Kết luận: TỔN THƯƠNG VÚ PHẢI BI-RADS 4A
KẾT QUẢ CHỌC HÚT TẾ BÀO: Hiện diện ít tế bào biểu mô tuyến vú tăng sản, nhân tăng sắc, rời rạc, không điển hình.
Kết luận : TĂNG SẢN TUYẾN KHÔNG ĐIỂN HÌNH KHÔNG LOẠI TRỪ CARCINOM
XỬ TRÍ: phẫu thuật cắt trọn bướu
TƯỜNG TRÌNH PHẪU THUẬT: bướu vú phải 3cm ,chia nhiều thùy, trắng, vỏ bao rõ, mặt cắt phồng, đồng nhất, không dính mô xung quanh
GIẢI PHẪU BỆNH: Tăng sinh mô xơ trong tiểu thùy làm ép xẹp các ống tuyến. Các tế bào ống tuyến vú bình thường, đôi lúc tăng sinh nhẹ.
- Kết luận : BƯỚU SỢI TUYẾN
BÀN LUẬN:
- Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ bướu sợi tuyến dao động từ 1% đến 10%.
- Bướu sợi tuyến tái phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước khối u lớn , cắt bỏ không hoàn toàn , nhiều u vú và sự xuất hiện của các đặc điểm bất thường trong bướu sợi tuyến vú .
- Tỉ lệ chuyển dạng ung thư của bướu sợi tuyến rất hiếm khoảng 0,02% và thường xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.
- Khoảng hai phần ba các khối u ác tính trong bướu sợi tuyến là dạng thùy (lobular), và một phần ba còn lại là dạng ống (ductal) hoặc hỗn hợp (mixed).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Intermediate and long-term outcomes of giant fibroadenoma excision in adolescent and young adult patients. Cerrato FE, Pruthi S, Boughey JC, et al. Breast J. 2015;21:254–259. [PubMed] [Google Scholar] [Ref list]
- https://www.thieme-connect.de/products/ejournals/pdf/10.1055/s-0043-1771196.pdf
XEM THÊM :Bướu sợi tuyến khổng lồ