Cập nhật lần cuối: 16-07-24 bởi Admin
NỮ HÓA TUYẾN VÚ Ở NAM – GYNECOMASTIA
BS. Lê Lý Trọng Hưng
BS. Nguyễn Thị Thu Anh
I. GIỚI THIỆU
Nữ hóa tuyến vú (Gynecomastia) là tình trạng tăng thể tích vú ở nam giới, thường xảy ra cả hai bên nhưng đôi khi chỉ có một bên.
Tình trạng này thường xảy ra trong thời kỳ thay đổi nội tiết tố như trong thời kỳ sơ sinh, thanh thiếu niên và khi lớn tuổi.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, bao gồm béo phì, sử dụng steroid, sử dụng một số tác nhân dược lý khác và các tình trạng bệnh lý như suy sinh dục, suy gan và suy thận. Tuy nhiên, ở phần lớn bệnh nhân, nữ hóa tuyến vú là vô căn.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân của hầu hết các trường hợp nữ hóa tuyến vú là vô căn. Tuy nhiên, nó đã được chứng minh là có liên quan đến sự mất cân bằng hormone estrogen và testosterone.
Trong giai đoạn sơ sinh, tình trạng này có thể xuất hiện thoáng qua do mức estrogen lưu thông của mẹ tăng lên.
Các bé trai vị thành niên cũng có thể mắc phải tình trạng này do mất cân bằng estradiol và testosterone.
Ở nam giới trên 65 tuổi, phì đại được cho là do mức testosterone giảm và tỷ lệ testosterone so với estrogen thay đổi. Ngoài ra, nam giới lớn tuổi có nhiều khả năng dùng thuốc gây ra chứng vú to ở nam giới.
Các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn như ung thư vú, béo phì, suy sinh dục, bệnh tuyến thượng thận, bệnh tuyến giáp, xơ gan, suy thận và suy dinh dưỡng có thể góp phần gây ra tình trạng này.
Các khối u của tuyến thượng thận, tuyến yên, phổi và tinh hoàn có thể tác động đến sự thay đổi nội tiết tố dẫn đến mất cân bằng và cuối cùng là chứng vú to ở nam giới.
Các loại thuốc đã được chứng minh là góp phần gây ra tình trạng này bao gồm:
- Digoxin, thiazide, estrogen, phenothiazines và theophylline.
- Các loại thuốc hóa trị: methotrexate, chất kiềm hóa, imatinib và vinca alkaloid.
- Các loại thuốc phổ biến nhất có hoạt tính giống estrogen và bao gồm cimetidine, spironolactone, ketoconazole và finasteride.
Việc sử dụng một số loại chất kích thích bao gồm rượu, cần sa cũng có liên quan đến căn bệnh này.
III. DỊCH TỄ HỌC
Nữ hóa tuyến vú xuất hiện nhiều ở các nhóm tuổi nhất định của nam giới:
- Trẻ sơ sinh có thể mắc phải tình trạng này cho đến khi tình trạng mất cân bằng nội tiết tố trở lại bình thường.
- Tuổi vị thành niên thường xuất hiện nữ hóa tuyến vú ở các bé trai bắt đầu vào khoảng 13 tuổi và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành.
- Tỷ lệ mắc bệnh này lại tăng cao ở nam giới từ 65 tuổi trở lên.
IV. SINH LÝ BỆNH
Nữ hóa tuyến vú là kết quả của sự mở rộng của mô tuyến vú và mô mỡ.
Hormone estrogen chịu trách nhiệm cho sự phát triển của mô tuyến, cũng như ức chế tiết testosterone. Estrogen ức chế hormone luteinizing, hormone chịu trách nhiệm tiết testosterone ở tinh hoàn. Quá trình mất cân bằng hormone này dẫn đến chứng gynecomastia.
Người ta cho rằng chứng vú to ở tuổi dậy thì là do nồng độ estradiol tăng nhanh hơn nồng độ testosterone, gây ra sự mất cân bằng thường hồi phục theo thời gian khi nồng độ testosterone tăng.
Các tình trạng y tế như khối u tuyến thượng thận, tuyến yên và tinh hoàn có thể làm tăng estrogen và giảm testosterone. Những sự mất cân bằng này dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố dẫn đến chứng vú to ở một số nam giới.
Các bệnh về gan, tuyến thượng thận, tuyến giáp và tinh hoàn có thể gây mất cân bằng, cùng với các loại thuốc được liệt kê ở trên.
Phân loại nữ hóa tuyến vú thường liên quan đến các giai đoạn tiến triển của bệnh. Nữ hóa tuyến vú gồm 3 loại:
- Nữ hóa tuyến vú dạng hoa (florid) thường thấy ở giai đoạn đầu của tình trạng bệnh, ít hơn bốn tháng. Loại này được đặc trưng bởi sự gia tăng mô ống tuyến vú và mạch máu.
- Nữ hóa tuyến vú dạng sợi được thấy sau thời gian một năm và có nhiều xơ hóa mô đệm và ít ống tuyến vú hơn.
- Nữ hóa tuyến vú dạng trung gian xuất hiện sau một năm và được cho là tiến triển từ vú to hoa sang vú to dạng sợi.
V. MÔ HỌC
Các đặc điểm điển hình bao gồm:
- Sự tăng sinh của mô đệm và ống tuyến vú.
- Mô đệm lỏng lẻo gặp trong các trường hợp cấp tính và mô đệm dày đặc với ít ống dẫn khí thấy trong các trường hợp mãn tính.
VI. LÂM SÀNG
Cần khai thác tiền sử bệnh nhân bao gồm:
- Thời điểm khởi phát và thời gian kéo dài
- Các triệu chứng đi kèm
- Các vấn đề với một số hệ cơ quan như gan, thận, tuyến thượng thận, tuyến tiền liệt, phổi, tinh hoàn hoặc tuyến giáp.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân được phát hiện mắc bệnh gynecomastia sau khi chụp MRI hoặc CT ngực.
Cũng nên cân nhắc xem xét cẩn thận tiền sử gia đình, tiền sử di truyền, thuốc men và việc sử dụng rượu bia, chất kích thích.
Nên tiến hành khám sức khỏe toàn diện và kỹ lưỡng.
- Khám đầu và cổ nên đánh giá bất kỳ khối u bất thường hoặc bất thường về tuyến giáp nào.
- Đánh giá vú về bản chất của mô, khối u, thay đổi da, tiết dịch núm vú, bất đối xứng và đau, cùng với khám nách.
- Nên kiểm tra tinh hoàn để tìm bất đối xứng, khối u, phì đại hoặc teo.
- Những nam giới có đặc điểm nữ tính hóa nên xét nghiệm nội tiết và xét nghiệm di truyền. Bất kỳ phát hiện dương tính nào khác khi khám sức khỏe nên được điều trị theo cách thích hợp.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Giả nữ hóa tuyến vú (Pseudogynecomastia):
- Chỉ có mỡ ở chu vi vùng dưới quầng vú.
- Thường xảy ra ở cả hai bên
- Do mô mỡ dư thừa, không nhất thiết liên quan đến béo phì thể chất
- Hầu hết, lượng mỡ tích tụ vẫn giữ nguyên kích thước qua nhiều năm.
- Ung thư vú nam:
- Khối cứng không đều, cố định một bên, không đau
- Có thể xảy ra từ xa quầng vú (bệnh vú to ở nam giới thì không)
- Da dày lên và dính chặt
Lâm sàng | Nữ hóa tuyến vú | Ung thư vú ở nam |
Một bên/ hai bên | Chủ yếu hai bên, đôi khi một bên | Một bên |
Tính nhất quán | Cao su hoặc cứng | Cứng hoặc chắc |
Vị trí | Đồng tâm, xung quanh núm vú | Thường ở ngoại vi hơn, bên ngoài núm vú |
Đau | Đau nếu mới khởi phát hoặc phát triển nhanh | Thường không đau |
Các đặc điểm liên quan như da lõm, núm vú thụt vào, chảy máu | KHÔNG | Có thể có |
Có thể sờ thấy hạch nách hoặc hạch thượng đòn | KHÔNG | Có thể có |
VII. CẬN LÂM SÀNG
NHŨ ẢNH
Có thể xuất hiện dưới dạng tăng đậm độ dưới quầng vú như hình ngọn lửa.
Ba dạng của nữ hóa tuyến vú trên nhũ ảnh biểu thị các mức độ và giai đoạn của sự tăng sinh ống tuyến vú và mô đệm diễn tiến theo thời gian:
- Dạng nốt : dưới 1 năm, có đậm độ nốt dưới quầng vú trên nhũ ảnh
- Dạng đuôi gai: kéo dài hơn 1 năm do quá trình xơ hóa chiếm ưu thế và không thể đảo ngược. Trên nhũ ảnh, tăng đậm độ dưới quầng vú có đuôi gai toả vào mô xung quanh chủ yếu về phía góc phần tư phía trên ngoài.
- Dạng tuyến lan tỏa : bệnh nhân dùng estrogen ngoại sinh. Khi chụp nhũ ảnh, thấy vú to ra và tăng đậm độ lan tỏa với cả đặc điểm dạng sợi và dạng nốt.
SIÊU ÂM
Sau quầng vú xuất hiện khối giảm âm, hình tam giác (~80% ). Hình ảnh siêu âm tương ứng với các giai đoạn trên nhũ ảnh như sau:
- Dạng nốt : các nốt dưới quầng vú hoặc các nốt giảm âm hình đĩa được bao quanh bởi các mô mỡ bình thường.
- Dạng lan tỏa : cả đặc điểm dạng nốt và dạng sợi đều được nhìn thấy xung quanh bởi mô vú xơ tăng âm lan tỏa.
- Dạng sợi : thường có tổn thương giảm âm dưới quầng vú với viền sau hình ngôi sao không phản âm, có thể được mô tả là các phần nhô ra giống ngón tay hoặc “chân nhện” luồn vào mô vú xơ có phản âm xung quanh.
VIII. CHẨN ĐOÁN
Nam khỏe mạnh có tình trạng nữ hóa tuyến vú đã kéo dài hơn một năm mà không có triệu chứng liên quan hoặc khám không có bất thường ở cơ quan khác đi kèm thì không cần kiểm tra thêm.
Nếu ngược lại có triệu chứng hoặc khám có bất thường thì cần làm các xét nghiệm sau:
- Tìm u tinh hoàn : siêu âm tinh hoàn, testosterone huyết thanh, hormone luteinizing (LH), estradiol và DHEAS.
- Tìm u tuyến giáp, cường giáp : xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp (US)
- Chẩn đoán suy sinh dục : xét nghiệm LH huyết thanh/hormone kích thích nang trứng (FSH), estradiol, testosterone, DHEAS + xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ +/- siêu âm tuyến thượng thận.
- Nếu có khối ở bụng hoặc gan to: xét nghiệm chức năng gan thận, LH/FSH huyết thanh, estradiol, testosterone, DHEAS +/- CT bụng.
IX. ĐIỀU TRỊ
Nữ hóa tuyến vú được phân thành ba mức độ tùy thuộc vào mức độ ngực to, da thừa và độ sa trễ.
- Độ I: To nhẹ, không thừa da
- Độ II: To vừa , không thừa da
- Độ IIb: To vừa và có da thừa
- Độ III: To rõ rệt và có da thừa
- Cần điều trị trước tiên các bệnh lý tiềm ẩn đi kèm gây ra nữ hóa tuyến vú.
- Nếu bệnh lý tiềm ẩn được điều trị và tình trạng này kéo dài hơn một năm, thì nên cân nhắc phẫu thuật.
- Nếu nữ hóa tuyến vú đã xuất hiện dưới một năm và tiền sử và thể chất nằm trong giới hạn bình thường, có thể theo dõi chặt chẽ.
- Nếu ghi nhận tiền căn sử dụng thuốc gây ảnh hưởng, nên ngừng thuốc.
- Ngưng sử bia rượu, chất kích thích.
Điều trị nội khoa thường không có tác dụng trong những trường hợp bệnh kéo dài. Các loại thuốc như clomiphene, danazol và tamoxifen đã được sử dụng trong các trường hợp cấp tính với mức độ thành công khác nhau. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có tác dụng phụ không được dung nạp tốt.
Bệnh nhân độ I hoặc độ II có thể được điều trị bằng phương pháp hút chân không và phẫu thuật cắt bỏ.
Nếu bệnh nhân có biểu hiện độ IIb, phẫu thuật cắt bỏ và có thể cắt bỏ da sẽ được chỉ định nếu sa trễ nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Jones J, Rock P, Ashraf A, et al. Gynecomastia. Reference article, Radiopaedia.org (Accessed on 29 Jun 2024) https://doi.org/10.53347/rID-9082
- Vandeven HA, Pensler JM. Gynecomastia. [Updated 2023 Aug 8]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2024 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430812/