Bs. Lê Lý Trọng Hưng
Bs. Nguyễn Thị Thu Anh
Bệnh nhân nữ 48 tuổi, có u vú trái đã 5 năm, nhưng 4 tháng nay thấy u to nhanh.
TIỀN CĂN :
Gia đình chưa ghi nhận mắc ung thư vú.
Không dùng hóc môn thay thế.
PARA 1001. Kinh nguyệt đều.
KHÁM LÂM SÀNG: Vú trái vùng ¼ trên trong sờ thấy khối chắc, di động, không đau, kích thước khoảng 10cm.
SIÊU ÂM ( (máy Samsung V8) ghi nhận:
VÚ TRÁI:
- Chiếm trọn ¼ trên trong và trung tâm vú có cấu trúc echo kém, bờ đa cung lớn, có chỗ tạo cung nhỏ, giới hạn rõ, không vôi, kt # 110 x 90 x 60mm. Doppler: tăng sinh mạch máu ít.
- Kết luận: TỔN THƯƠNG VÚ TRÁI BI-RADS 4a NGHĨ BƯỚU DIỆP THỂ
KẾT QUẢ SINH THIẾT LÕI: Tăng sinh mô xơ trong tiểu thùy làm ép xẹp các ống tuyến. Các tế bào ống tuyến vú bình thường, đôi lúc tăng sinh nhẹ.
Kết luận : bướu sợi tuyến
XỬ TRÍ: phẫu thuật cắt trọn bướu
ĐẠI THỂ: Bướu vú trái # 10cm, chắc, giới hạn rõ, có vỏ bao, mặt cắt phồng, đồng nhất, không ghi nhận hóa nang hoặc tạo khe trong bướu
GIẢI PHẪU BỆNH: Trên mẫu sinh thiết chủ yếu là sự giãn nở các ống tuyến tạo nang. Niêm mạc của nang tróc đi, có nơi có hiện tượng tăng sinh nhiều lớp, hoặc tạo nhú nhiều lớp.
Kết luận : Bướu diệp thể lành tính
BÀN LUẬN :
- Bướu diệp thể (Phylloid tumor) có nguồn gốc từ mô liên kết của vú (stromal) không phải từ ống tuyến vú và hiếm gặp chỉ chiếm 0,3 – 1%.
- Bướu diệp thể có 3 loại dựa theo mô học:
- Ác tính: chiếm 25%, có xu hướng phát triển nhanh, lan rộng và tái phát sau điều trị cao nhất.
- Giáp biên: có những đặc điểm trung gian giữa lành tính và ác tính
- Lành tính: chiếm hơn 50%, ít có xu hướng phát triển nhanh và lan rộng nhất.
– Trên siêu âm, bướu thường không đồng nhất, xen lẫn một hoặc nhiều khoảng nang tròn hoặc khe hở và tăng âm thanh phía sau mạnh.
- Bướu diệp thể cần chẩn đoán phân biệt với bướu sợi tuyến khổng lồ do chiến lược điều trị và quản lý khác biệt. Cả hai đều phát sinh từ mô đệm trong tiểu thùy của vú, bao gồm tế bào biểu mô và tế bào mô đệm tăng sinh và có rất nhiều sự chồng chéo.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) và sinh thiết lõi được sử dụng để chẩn đoán u vú trước phẫu thuật. Khó có thể phân biệt bướu sợi tuyến ành tính và bướu diệp thể giáp biên ác. Chẩn đoán bướu sợi tuyến bằng sinh thiết lõi không thể loại trừ hoàn toàn bướu diệp thể.
- Bướu sợi tuyến được điều trị bằng phẫu thuật đơn giản trong khi bướu diệp thể phải được phẫu thuật cắt rộng với rìa diện cắt âm tính (1cm) để tránh tái phát tại chỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Radswiki T, Glick Y, Rock P, et al. Giant fibroadenoma. Reference article, Radiopaedia.org (Accessed on 05 May 2025) https://doi.org/10.53347/rID-13964
- Bairwa, B. L. (2020). Giant fibroadenoma mimicking phylloides tumor in post-menopausal female: a case report and review of literature. International Surgery Journal, 7(12), 4235–4237. https://doi.org/10.18203/2349-2902.isj20205391
- Kabuyaya MK, Mutombo FL, Moseka FM, Kihemba K, Wetzig N, Lussy JP. A giant fibroadenoma in a mature woman: diagnosis and treatment in a limited resource environment (a case report). Pan Afr Med J. 2021 Jan 8;38:19. doi: 10.11604/pamj.2021.38.19.26200. PMID: 34650650; PMCID: PMC8488286.
- https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK541138/
- Calhoun KE, Allison KH, Kim JN, Rahbar H, Anderson BO. Chapter 62: Phyllodes tumors. In: Harris JR, Lippman ME, Morrow M, Osborne CK, eds. Diseases of the Breast. 5th ed. Philadelphia, Pa: Lippincott Williams & Wilkins; 2014.
XEM THÊM: https://viengiapvugan.com/case-266-buou-diep-the-giap-bien-ac/