CASE 274: BƯỚU TUYẾN TIẾT SỮA KHỔNG LỒ

 

Bs. Lê Lý Trọng Hưng

Bs. Nguyễn Thị Thu Anh

TÓM TẮT BƯỚU TUYẾN TIẾT SỮA

Bướu tuyến sữa là một tổn thương vú hiếm gặp xảy ra vào cuối thai kỳ hoặc thời kỳ cho con bú và thường thấy ở phụ nữ trẻ lần đầu sinh con trong độ tuổi 20-30. Mặc dù là một tình trạng lành tính, đôi khi cần phải sinh thiết lõi để loại trừ ác tính. Khoảng 3% trong số tất cả các bệnh ung thư vú xảy ra ở phụ nữ đang mang thai; do đó, cần phải chẩn đoán loại trừ ung thư ở nhóm phụ nữ này. Chẩn đoán phân biệt chính đối với khối u vú đặc sờ thấy được ở giai đoạn này là tăng sản thù, bướu sợi tuyến, viêm vú khu trú, bướu tuyến tiết sữa, bướu tuyến ống, bướu diệp thể và ung thư vú. Ở đây, chúng tôi trình bày một trường hợp bướu tuyến tiết sữa ở một phụ nữ lần đầu sinh con 24 tuổi khi sau sinh 6 tháng.

 

CASE LÂM SÀNG BƯỚU TUYẾN TIẾT SỮA

Bệnh nhân nữ 29 tuổi, sau sinh được 3 tháng, đến khám vì vú phải to nhanh trong quá trình mang thai và cho con bú, không đau, không sốt.

TIỀN CĂN : 

Bản thân: PARA 0000 . BN phát hiện u vú phải trước khi mang thai khoảng hơn nửa năm, u lớn chậm và bệnh nhân không đi khám.

Gia đình chưa ghi nhận mắc ung thư vú

KHÁM LÂM SÀNG: 

Vú phải to, có khối to khoảng 20cm, trơn láng, mật độ chắc, di động, da vú chảy xệ nhiều.

SIÊU ÂM ( (máy Samsung V8)  ghi nhận:

VÚ PHẢI:

  • Chiếm gần toàn bộ vú có cấu trúc echo kém, bờ đều, giới hạn rõ, bên trong có nhiều hốc nang, không vôi, kt # 200x 200 x 100mm. Doppler: tăng sinh mạch máu bên trong 
  • Kết luận: Tổn thương vú phải BI-RADS 4A theo dõi bướu diệp thể. CĐPB: Bướu tuyến tiết sữa.

KẾT QUẢ SINH THIẾT LÕI: Tăng sinh mô xơ trong tiểu thùy làm ép xẹp các ống tuyến. Các tế bào ống tuyến vú bình thường, tăng sinh rất mạnh.

Kết luận :  Bướu sợi tuyến thể tuổi trẻ, chưa loại trừ bướu diệp thể

ĐIỀU TRỊ: 

Phẫu thuật cắt trọn khối u

Đại thể:  bướu kích thước khoảng 20cm, bên trong dạng tổ ong, chứa sữa, chắc.

GIẢI PHẪU BỆNH:

Mô tả: Tăng sinh mô xơ trong tiểu thùy làm ép xẹp các ống tuyến. Các tế bào ống tuyến vú bình thường, đôi lúc tăng sinh nhẹ.

Kết luận :  BƯỚU SỢI TUYẾN, KÈM TIẾT SỮA.

BÀN LUẬN BƯỚU TUYẾN TIẾT SỮA :

  • Tổn thương vú xuất hiện trong thời kỳ mang thai và cho con bú là lành tính ở 80% bệnh nhân, tuy nhiên nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ ràng. Một số tác giả cho rằng hormone liên quan đến thai kỳ có thể thúc đẩy sự phát triển của các tổn thương vú lành tính đã tồn tại từ trước như bướu sợi tuyến vú, rất giống trường hợp này.
  • Vì bướu to nhanh, cần loại trừ chắc chắn đây không phải là bướu diệp thể ác tính hoặc ung thư vú khác nên bệnh nhân đã được sinh thiết lõi kim trước. Kết quả sinh thiết đều nghĩ đến tổn thương lành tính vì thế phương pháp phẫu thuật cắt trọn bướu là phù hợp cho bệnh nhân nữ trẻ tuổi (vì gia đình khó khăn nên bệnh nhân từ chối tái tạo lại vú).
  • Trên mô học, bướu sợi tuyến kèm tiết sữa (fibroadenoma with lactating changes) và bướu tuyến tiết sữa (lactating adenoma) là hai thực thể rất khó phân biệt. Tuy nhiên, chúng đều lành tính. Việc theo dõi sau điều trị là như nhau.
  • Các đặc điểm siêu âm có thể bắt chước khối u ác tính; mặc dù các đặc điểm điển hình thiên về khối u lành tính. Bướu tuyến tiết sữa là khối u đặc, hình bầu dục hoặc hình đa thùy lớn có ranh giới rõ ràng, đường kính 1–4 cm, với trục dài song song với da. Các tổn thương điển hình có vẻ ngoài đồng nhất và giảm âm với sự tăng âm ở phía sau. Các tổn thương không điển hình có thể có cấu trúc không đồng nhất, không rõ ràng hoặc ranh giới không đều với bóng mờ âm thanh ở phía sau và khó phân biệt với khối u ác tính. Xuất huyết và hoại tử không phải là các đặc điểm nổi bật của u tuyến sữa. Chỉ có 5% chứng minh bằng chứng mô học về nhồi máu và là kết quả của khối u phát triển nhanh chóng đạt đến kích thước đáng kể. Bướu tuyến tiết sữa khi nhồi máu có thể cho thấy các khoảng nang bên trong và ranh giới không đều.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Monib S, Chong K. Giant Lactating Adenoma With Fibroadenomated Changes. Cureus. 2021 Apr 27;13(4):e14706. doi: 10.7759/cureus.14706. PMID: 34055546; PMCID: PMC8155741.
  2. Ravikanth R, Kamalasekar K. Imaging of Lactating Adenoma: Differential Diagnosis of Solid Mass Lesion in a Lactating Woman. J Med Ultrasound. 2019 Aug 7;27(4):208-210. doi: 10.4103/JMU.JMU_3_19. PMID: 31867197; PMCID: PMC6905250.

XEM THÊM: https://viengiapvugan.com/case-272-ung-thu-ong-tuyen-vu-tubular-carcinoma/