Case 249: Ung Thư Bàng Quang

Bs. Lê Lý Trọng Hưng

Bs. Nguyễn Thị Thu Anh

Bệnh nhân nữ 74  tuổi, đi tiểu ra máu

TIỀN CĂN : chưa ghi nhận bất thường.

KHÁM LÂM SÀNG: chưa ghi nhận bất thường.

SIÊU ÂM ( máy Sumsung V8 )  ghi nhận :

  • Thận hai bên: không to, không tổn thương khu trú, không ứ nước, không sỏi.
  • Bàng quang: thành sau có 2 khối echo kém, bờ đa cung, giới hạn rõ, không di động, chưa xâm lấn lớp cơ, có phân bố mạch máu bên trong, kích thước 20-40mm. Doppler vi mạch: có mạch máu phân bố trung tâm.
  • Kết luận: tổn thương bàng quang nghĩ K bàng quang

KẾT QUẢ SINH THIẾT:

  • Kết luận : CARCINOMA NIỆU MẠC, DẠNG NHÚ, GRAD THẤP, KHÔNG CÓ CƠ TRÊN MẪU SINH THIẾT.

ĐIỀU TRỊ: Phẫu thuật nội soi cắt đốt u và hóa trị tại chỗ.

BÀN LUẬN:

  • Carcinoma niệu mạc dạng nhú bàng quang là một trong những dạng ung thư bàng quang phổ biến nhất, chiếm khoảng 75-85% các trường hợp. Đây là loại u phát triển từ các tế bào niệu mạc của bàng quang, với đặc điểm hình thái dạng nhú đặc trưng (WHO, 2016).
  • PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌCTheo phân loại WHO/ISUP 2016, bệnh được chia thành ba nhóm chính:
    1. Tăng sản nhú niệu mạc có khả năng ác tính thấp (PUNLMP)
    2. Carcinoma nhú niệu mạc độ thấp
    3. Carcinoma nhú niệu mạc độ cao

    Mỗi phân loại có đặc điểm mô bệnh học và tiên lượng riêng biệt. Độ mô học càng cao, tiên lượng càng xấu và nguy cơ tái phát càng lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1.  Babjuk M, et al. (2019). EAU Guidelines on Non-muscle-invasive Bladder Cancer.  https://uroweb.org/guidelines/non-muscle-invasive-bladder-cancer
  2. Humphrey PA, et al. (2016). WHO Classification of Tumours.
  3. Kamat AM, et al. (2016). Bladder Cancer Updates.

XEM THÊM: CASE 204: UNG THƯ ĐẠI TRÀNG





Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *