CASE 234: UNG THƯ ỐNG TUYẾN VÚ DẠNG NHÚ

Cập nhật lần cuối: 25-10-24 bởi BS.Nguyễn Thị Thu Anh

Bs. Lê Lý Trọng Hưng

Bs. Nguyễn Thị Thu Anh

 

Bệnh nhân nữ 48 tuổi, vô tình phát hiện bướu vú  khi khám tầm soát.

TIỀN CĂN : gia đình chưa ghi nhận mắc ung thư vú

KHÁM LÂM SÀNG: chưa ghi nhận bất thường

SIÊU ÂM (máy Samsung V8)  ghi nhận:

VÚ TRÁI:

  • Vị trí 12g cách núm vú 1 cm, sát cân mạc nông, có cấu trúc echo kém, hình dạng không đều, bờ đa cung nhỏ, giới hạn rõ, không vôi, kt # 10x7mm. Tổn thương nằm ngay trên đường đi của 1 ống tuyến vú giãn và xung quanh có ống tuyến vú giãn tương tự.  Siêu âm Doppler: tăng sinh mạch máu ít. 
  • Vị trí 1g cách núm vú 1 cm, có cấu trúc hình bầu dục, echo kém đồng nhất, giới hạn  rõ, bờ đều, trục ngang, không vôi  kt #10x9mm Doppler: mạch máu phân bố ít. 

VÚ PHẢI:

  • Vị trí 12 – 1g cách núm vú 1 cm, có cấu trúc hình bầu dục, echo kém đồng nhất, giới hạn  rõ, bờ đều, trục ngang, không vôi  kt #12x9mm Doppler: mạch máu phân bố ít. 
  • Hạch nách hai bên chưa ghi nhận hạch bệnh lý

Kết luận: 

  • TỔN THƯƠNG VÚ TRÁI  BI-RADS 4A (12G) NGHĨ BƯỚU NHÚ
  • TỔN THƯƠNG VÚ TRÁI (1G) VÀ VÚ PHẢI  BI-RADS 3  NGHĨ BƯỚU SỢI TUYẾN 

KẾT QUẢ CHỌC HÚT TẾ BÀO: (cả ba tổn thương) nhiều cụm tế bào biểu mô – cơ biểu mô, nhiều tế bào nhân trần và mô sợi niêm. 

Kết luận : bướu sợi tuyến

KẾT QUẢ SINH THIẾT TRỌN BƯỚU BẰNG PHƯƠNG PHÁP VABB:

  • TỔN THƯƠNG VÚ TRÁI  BI-RADS 4A (12G) : bướu gồm những ống tuyến vú tăng sinh tạo nhú. Tế bào tăng sinh nhiều lớp, nhân to nhỏ không đều, đôi lúc tăng sắc, không dị dạng, phân bào ít.

Kết luận : Bướu nhú trong ống không điển hình. 

KẾT QUẢ HÓA MÔ MIỄN DỊCH: ER (+++), P63 ( viền rải rác) , CK5/6 (-) . Phù hợp carcinom ống tuyến vú tại chỗ dạng nhú Grad 1

  • TỔN THƯƠNG VÚ TRÁI (1G) VÀ VÚ PHẢI  BI-RADS 3: nhiều cụm tế bào biểu mô – cơ biểu mô, nhiều tế bào nhân trần và mô sợi niêm. 

Kết luận : bướu sợi tuyến

BÀN LUẬN:

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  • Bướu nhú trong ống (intraductal papilloma) là bướu phổ biến nhất trong ống dẫn sữa của vú . Chúng là bướu lành tính nhưng có thể chứa các vùng không điển hình hoặc ung thư. Triệu chứng phổ biến nhất là tiết dịch núm vú.
  • Bướu nhú có thể đơn độc hoặc nhiều. Nhiều bướu nhú, đặc biệt là hơn 5 tổn thương, được coi là bệnh bướu nhú (papillomatosis) và có tỷ lệ ác tính cao hơn.
  • Nhiều nghiên cứu cho rằng bướu nhú trung tâm có tỉ lệ không điển hình thấp (0–15%). Ngược lại, đa bướu nhú ngoại vi có nguy cơ không điển hình và ác tính cao hơn (32–72%) 
  • Tỷ lệ phát hiện DCIS (hoặc ung thư vú xâm lấn trong những trường hợp hiếm gặp) khi phẫu thuật cắt bỏ bướu nhú trong ống không điển hình (atypical papilloma) dao động từ 22% đến 75% .
  • Tỷ lệ sống còn của bướu nhú điển hình đã được báo cáo là 96%, so với 77% đối với bướu nhú không điển hình. Bướu nhú không điển hình có liên quan đến nguy cơ tái phát cao hơn và nguy cơ tiến triển trong quá trình theo dõi dài hạn. 
  • VABB (Vacuum assisted breast biopsy – sinh thiết vú có hỗ trợ chân không) là một kỹ thuật  thay thế cho phẫu thuật. Tuy nhiên, trong thực tế kỹ thuật này rất tốn kém kém nếu thực hiện thường quy. 
  • Trong Hội nghị đồng thuận quốc tế lần thứ hai về các tổn thương có tiềm năng ác tính chưa rõ ràng ở vú (the Second International Consensus Conference on lesions of uncertain malignant potential in the breast ) đã khuyến cáo nên cắt bỏ bướu nhú bằng VABB. Trong trường hợp các tổn thương này lớn và không thể cắt bỏ hoàn toàn bằng VABB, cần phải phẫu thuật . 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Radswiki T, Walizai T, Elfeky M, et al. U nhú trong ống tuyến vú. Bài viết tham khảo, Radiopaedia.org (Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024) https://doi.org/10.53347/rID-13160
  2. https://emedicine.medscape.com/article/2069668-overview?form=fpf
  3. Nuñez, D. L., González, F. C., Ibargüengoitia, M. C., Fuentes Corona, R. E., Hernández Villegas, A. C., Zubiate, M. L., … Ruiz Velasco, C. C. (2020). Papillary Lesions of the Breast: A Review. Breast Cancer Management, 9(4). https://doi.org/10.2217/bmt-2020-0028

XEM THÊM:CASE 203: BƯỚU SỢI TUYẾN KHÔNG ĐIỂN HÌNH

HÌNH 1: Siêu âm thang xám ghi nhận tổn thương BI-RADS 4A (mũi tên trắng) và BI-RDAS 3 (mũi tên đen)

 

HÌNH 3: Kết quả giải phẫu bệnh

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *