UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG TUYẾN VÚ TẠI CHỖ (DUCTAL CARCINOMA IN SITU)
BS. Lê Lý Trọng Hưng
BS. Nguyễn Thị Thu Anh
GIỚI THIỆU
Ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ (DCIS), còn được gọi là ung thư biểu mô nội ống (intraductal carcinoma) , là một loại ung thư vú không xâm lấn được đặc trưng bởi sự tăng sinh của các tế bào biểu mô bất thường giới hạn trong màng đáy. Sự phá vỡ lớp màng đáy sẽ làm thay đổi chẩn đoán từ DCIS sang ung thư vú xâm lấn.
DCIS được coi là dấu hiệu báo trước của ung thư vú xâm lấn. Trên thực tế, DCIS là một nhóm tổn thương không đồng nhất, khác nhau về biểu hiện lâm sàng, di truyền, dấu ấn sinh học, đặc điểm hình thái cũng như khả năng lâm sàng tiến triển thành ung thư vú xâm lấn.
Tỷ lệ chẩn đoán ngày càng tăng nhờ việc sử dụng phương pháp chụp nhũ ảnh để phát hiện các vi vôi hóa tiền lâm sàng. Tuy nhiên, chẩn đoán DCIS đòi hỏi phải sinh thiết mô. Việc điều trị DCIS mang tính đa mô thức và có thể bao gồm phẫu thuật, liệu pháp hormone và xạ trị.
DỊCH TỄ HỌC
Thường gặp ở phụ nữ độ tuổi 50.
Hiện nay, nhờ việc chụp nhũ ảnh sàng lọc rộng rãi mà việc phát hiện ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ đã tăng lên rõ rệt và chiếm 25-40% số ca ung thư vú được phát hiện bằng chụp nhũ ảnh (2,3) . DCIS cũng chiếm khoảng 15-20% trong số tất cả các bệnh ung thư vú được phát hiện .
Phần lớn DCIS sẽ tiến triển thành ung thư vú xâm lấn (4)
Khoảng 11% DCIS được xác định trên hình ảnh có thể có thành phần xâm lấn khi thực hiện sinh thiết
Khoảng 20-25% DCIS được phát hiện trên sinh thiết lõi có thể bị ung thư biểu mô ống tuyến vú xâm lấn sau phẫu thuật cắt bỏ.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Khi phụ nữ ở độ tuổi từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, khả năng phát triển ung thư vú xâm lấn là 12,3% hoặc 1 trên 8.
Các yếu tố nguy cơ khác góp phần vào sự tiến triển của DCIS thành ung thư vú xâm lấn bao gồm
- Tiếp xúc nhiều với estrogen
- Sử dụng liệu pháp thay thế hormone ở phụ nữ sau mãn kinh
- Nồng độ estrogen nội sinh cao làm tăng nguy cơ ung thư vú (có kinh lần đầu sớm trước 12 tuổi, mãn kinh muộn sau 55 tuổi, phụ nữ độc thân, không sinh con, không cho con bú, sinh con đầu lòng muộn sau 35 tuổi (5)
LÂM SÀNG
Đa phần DCIS thường không gây triệu chứng. Đôi khi, DCIS có thể có các dấu hiệu sau:
- Đau vú
- Chảy dịch núm vú
- Sờ thấy khối cứng ở vú
- Bệnh Paget
MÔ HỌC
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH
ĐẶC ĐIỂM NHŨ ẢNH
DCIS có nhiều biểu hiện khác nhau trên nhũ ảnh:
- Vôi hóa: Trong đó 84% DCIS có vi vôi hóa ( 72% DCIS có vi vôi hóa đơn thuần và 12% DCIS có vi vôi hóa kèm tổn thương dạng khối ). Chính vì vậy, DCIS thường được phát hiện qua nhũ ảnh hơn là siêu âm.
- Đôi khi DCIS xuất hiện dưới dạng một khối đơn giản hoặc bất đối xứng đậm độ mà không có vôi hóa (~8% trường hợp)
ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM
- Siêu âm thang xám :
- Ống tuyến vú dãn, thành không đều, bên trong đôi khi có vôi
- Tổn thương dạng khối hồi âm kém giới hạn rõ, hoặc tổn thương dạng khối trong nang (intracystic)
- Siêu âm doppler: thường tăng tín hiệu mạch
ĐIỀU TRỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tomlinson-Hansen SE, Khan M, Cassaro S. Breast Ductal Carcinoma in Situ. [Updated 2023 Feb 27]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2024 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK567766/
- 1. Harris A. Case 41: Ductal Carcinoma in Situ. Radiology. 2001;221(3):770-3. doi:10.1148/radiol.2213000890
- Yamada T, Mori N, Watanabe M et al. Radiologic-Pathologic Correlation of Ductal Carcinoma in Situ. Radiographics. 2010;30(5):1183-98. doi:10.1148/rg.305095073
- Chootipongchaivat S, van Ravesteyn NT, Li X, Huang H, Weedon-Fekjær H, Ryser MD, Weaver DL, Burnside ES, Heckman-Stoddard BM, de Koning HJ, Lee SJ. Modeling the natural history of ductal carcinoma in situ based on population data. Breast Cancer Res. 2020 May 27;22(1):53.
- https://www.webmd.com/breast-cancer/overview-risks-breast-cancer
CA LÂM SÀNG 1:
Bệnh nhân nữ 36 tuổi, đến khám vì tiết dịch núm vú. Bệnh nhân vừa sinh con được 1 năm và cai sữa được 3 tháng.
Tiền căn gia đình không ai mắc bệnh lý ung thư.
Khám ghi nhận núm vú phải tiết dịch 1 lỗ, màu đỏ nâu.
Siêu âm phát hiện:
Vú phải vị trí 9g cách núm vú 5 cm, có 1 khối echo kém, hình bầu dục giới hạn rõ, bờ đa cung nhỏ, kích thước 11x7mm. Xung quanh khối này là 1 mảng echo kém, giới hạn không rõ, bên trong có nhiều ống tuyến vú giãn.
Tương ứng vị trí 9g là 1 ống tuyến vú giãn từ núm vú kéo dài đến tổn thương trên. Dọc đường đi có 2 tổn thương khối thương tự kích thước d1 = 6mm, d2 =7mm.
Doppler: mạch máu phân bố quanh bướu dạng vòng và phân nhánh vuông góc vào trung tâm bướu.
Hạch nách âm tính.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: tổn thương dạng nhú, đề nghị sinh thiết trọn
Định vị kim lấy tổn thương.
Nhận xét đại thể: Bướu có dạng mảng sượng khoảng 4cm, có chỗ sùi bở,có ống tuyến vú giãn về phía núm vú, chứa dịch nâu loãng, nghĩ bướu nhú không điển hình.
Giải phẫu bệnh: carcinoma ống tuyến vú tại chỗ, grad 2.
Điều trị và theo dõi:
BÀN LUẬN:
- Việc kết hợp khám lâm sàng giúp định hướng cho BSSA xác định tổn thương. Đối với triệu chứng chảy dịch núm vú, động tác ấn, bóp tìm vị trí kích hoạt tiết dịch núm vú sẽ gợi ý hướng có tổn thương.
- Đừng mải mê truy tìm những tổn thương dạng khối. Chính những dấu hiệu phụ như ống tuyến vú giãn sẽ là dấu hiệu chỉ đường đến tổn thương. Như trong trường hợp này, nhờ việc lần theo ống tuyến vú giãn từ núm vú theo hướng 9g, mà chúng tôi đã tìm được 3 tổn thương dọc đường đi.
- Những vùng có nhiều ống tuyến vú giãn cần được lưu ý hơn vì có thể có tổn thương dạng khối nằm xen lẫn. Việc đè ép vú bằng đầu dò sẽ giúp mô vú trải ra giúp để lộ ra tổn thương đi kèm nếu có.
- DCIS trong trường hợp này được phát hiện dưới siêu âm (dù DCIS thường được phát hiện dưới nhũ ảnh hơn do khoảng 70% chỉ biểu hiện vi vôi hóa đơn thuần).
- Ung thư giai đoạn sớm đôi khi cũng biểu hiện triệu chứng sớm cụ thể trường hợp này là tiết dịch núm vú bất thường.