VIÊM GIÁP BÁN CẤP (VIÊM GIÁP DE QUERVAIN)

VIÊM GIÁP BÁN CẤP (VIÊM GIÁP DE QUERVAIN)

 

Bs Lê Lý Trọng Hưng

Bs Nguyễn Thị Thu Anh

LỊCH SỬ 

Năm 1904, bác sĩ phẫu thuật người Thụy Sĩ Fritz de Quervain đã xuất bản một tác phẩm hoàn chỉnh về “Viêm tuyến giáp bán cấp không mủ”. Căn bệnh này sau này được gọi là “viêm tuyến giáp de Quervain”.

DỊCH TỄ

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tuyến giáp bán cấp :  12/100.000 người mỗi năm.

Viêm giáp bán cấp thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 4 đến 5 lần so với nam giới và thường xảy ra ở độ tuổi từ 25 đến 35. Càng lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh viêm tuyến giáp bán cấp càng giảm. 

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tuyến giáp bán cấp thường theo mùa, vì hầu hết các trường hợp xảy ra vào mùa hè và mùa thu.

NGUYÊN NHÂN

Nhiễm virus được cho là nguyên nhân gây viêm tuyến giáp bán cấp. Nhiều bệnh nhân có thể có tiền sử nhiễm virus đường hô hấp trên từ 2 đến 8 tuần trước khi phát triển bệnh viêm tuyến giáp. 

Viêm tuyến giáp De Quervain là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau tuyến giáp/cổ. Một số nghiên cứu cho rằng sự phân bố theo mùa của viêm tuyến giáp trùng với tỷ lệ mắc cao nhất của nhiễm coxsackievirus (nhóm A & B) và nhiễm echovirus. Nó cũng liên quan đến quai bị, sởi, cúm, SARS-CoV-2 và các loại virus khác. 

Không giống như các bệnh viêm tuyến giáp khác, yếu tố tự miễn không có ý nghĩa trong viêm tuyến giáp bán cấp nhưng nó thường liên quan đến kháng nguyên bạch cầu ở người (HLA) – B35.  Các tế bào tuyến giáp dạng nang có một số điểm tương đồng về cấu trúc với các kháng nguyên virus. Kháng nguyên virus hoặc các thành phần bị tổn thương của mô vật chủ- virus liên kết với HLA – B 35; những phức hợp này kích hoạt các tế bào T gây độc tế bào, do đó cũng làm tổn thương các tế bào nang tuyến giáp. (3)

SINH LÝ BỆNH 

Viêm tuyến giáp gây tổn thương các tế bào nang tuyến giáp, dẫn đến không sản xuất hormone tuyến giáp mới và giải phóng quá mức một lượng lớn triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4). Những hormone dư thừa này góp phần gây ra bệnh cường giáp về mặt lâm sàng và sinh hóa cũng như ức chế TSH (phản hồi tiêu cực). Với việc giải phóng hormone tuyến giáp dự trữ và không sản xuất hormone tuyến giáp mới, giai đoạn cường giáp chỉ có thể kéo dài từ 2 đến 8 tuần. Trong giai đoạn viêm sớm này, tuyến giáp to nhẹ và sờ thấy mềm. 

Sau khi tình trạng viêm giảm bớt, các tế bào nang tuyến giáp mới được tái tạo và tiếp tục tổng hợp hormon tuyến giáp. Toàn bộ quá trình này có thể mất từ ​​2 đến 8 tuần, trong thời gian đó bệnh nhân trải qua một giai đoạn ngắn bình giáp và suy giáp trước khi trở lại chức năng tuyến giáp bình thường. 

Cường giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp thường nhẹ và thoáng qua nhưng hiếm khi gây ra nhịp nhanh thất và thậm chí là bão giáp.

LÂM SÀNG

Ban đầu, viêm tuyến giáp bán cấp thường có biểu hiện tiền triệu giống nhiễm virus như đau họng, nhức mỏi toàn thân kèm theo sốt nhẹ khoảng 1-3 tuần trước khi khởi phát bệnh. Sau đó bệnh nhân sẽ xuất hiện cảm giác đau nhức ở vùng cổ, vị trí tuyến giáp có xu hướng sưng to lên, khi sờ vào có cảm giác cứng và đau. Đôi khi, cơn đau bắt đầu ở một thùy sau đó nhanh chóng lan sang thùy còn lại (viêm giáp lan rộng).

 

Diễn tiến tự nhiên thường trải qua 4 giai đoạn trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng. (4)

  • Giai đoạn cấp tính : Kéo dài 3-6 tuần và biểu hiện chủ yếu bằng đau; triệu chứng cường giáp cũng có thể xuất hiện ở 50% trường hợp.

 

  • Giai đoạn bình giáp và không triệu chứng thoáng qua: Kéo dài 1-3 tuần

 

  • Giai đoạn suy giáp :  Kéo dài hàng tuần đến hàng tháng; nó có thể trở thành vĩnh viễn ở 5-15% bệnh nhân

 

  • Giai đoạn phục hồi : Đặc trưng bởi sự bình thường hóa cấu trúc và chức năng tuyến giáp. Kéo dài từ 2 tháng đến 1 năm

 

Phân loại lâm sàng của viêm giáp bán cấp theo Balabolkin 1994:

  1. Viêm giáp bán cấp có phản ứng viêm rõ ràng (54,8%)
  2. Viêm giáp bán cấp tiến triển chậm (28,2%)
  3. Viêm giáp bán cấp có biểu hiện cường giáp lâm sàng (14,6%)
  4. Viêm giáp bán cấp giả ung thư (2,4%)

XÉT NGHIỆM 

  1. TSH, FT4 tăng
  2. Thyrogolobulin
  3. CRP , tốc độ lắng máu tăng
  4. Siêu âm
  5. Trường hợp hiếm: cần chọc hút bằng kim để phân biệt với ung thư hạch, ung thư tuyến giáp và xuất huyết.

HÌNH ẢNH HỌC – SIÊU ÂM

Những đặc điểm siêu âm cơ bản của viêm giáp bán cấp:

  1. Tuyến giáp to
  2. Vùng giảm âm
    1.  khu trú hoặc lan tỏa
    2. nhiều hình dạng và kích thước khác nhau
    3. bờ không rõ.
    4. Nghiệm pháp ấn đầu dò có đau
    5. Giảm tưới máu
  3. Hạch cổ viêm

 

Fomina (2003) mô tả ba loại viêm giáp bán cấp trên siêu âm như sau:

  1. Các vùng giảm âm (66,1%). Những điều này thường được quan sát ở những bệnh nhân có dạng viêm giáp bán cấp tiến triển chậm.
  2. Dạng nang (26,6%). Hình ảnh này được nhìn thấy trong bệnh nhân có cả tình trạng viêm biểu hiện phản ứng và cường giáp lâm sàng
  3. Thùy giảm âm (7,3%).

ĐIỀU TRỊ 

Viêm giáp bán cấp thường tự giới hạn. Mục tiêu điều trị là giảm đau và kiểm soát triệu chứng. Điều trị chống viêm là chìa khóa (3)

  1. Bệnh nhân bị đau nhẹ đến trung bình thường 
    1. Nghỉ ngơi 
    2. axit salicylic 600 mg uống mỗi 6 giờ
    3. naproxen 500 đến 1000 mg hai lần một ngày hoặc ibuprofen 400 đến 800 mg uống mỗi 8 giờ. 
    4. Đối với chứng đau cổ nghiêm trọng hơn, có thể bắt đầu dùng corticosteroid đường uống (Prednisone) với liều 40 mg mỗi ngày. Khi cơn đau được cải thiện, nên cố gắng sử dụng liều thấp nhất có thể và có thể điều chỉnh liều bằng cách giảm 5 đến 10 mg mỗi tuần. 
    5. Cơn đau tái phát cần phải tăng liều prednisone. Tuy nhiên, prednisone không có vai trò ngăn ngừa rối loạn chức năng tuyến giáp. 
  2. Các triệu chứng nhẹ và thoáng qua của bệnh cường giáp không cần điều trị. 
    1. Đánh trống ngực, lo âu và run cần được điều trị bằng propranolol 
    2. Thionamide không nên được sử dụng để điều trị cường giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp, chẳng hạn như liệu pháp iốt phóng xạ, vì rối loạn này là do giải phóng hormone tuyến giáp được tạo thành từ các nang bị phá hủy thay vì tổng hợp T3 và T4 mới.  
  3.  Bệnh nhân suy giáp có TSH lớn hơn 10 microU/L hoặc có triệu chứng suy giáp cần điều trị bằng levothyroxine trong 1 đến 2 tháng. Nên ngừng sử dụng Levothyroxine và thực hiện xét nghiệm chức năng tuyến giáp trong 1 tháng để đảm bảo tình trạng suy giáp chỉ thoáng qua. Một số bệnh nhân có thể cần điều trị bằng levothyroxine trong thời gian dài.  
  4. Điều trị hỗ trợ
    1. Uống nhiều nước lọc
    2. Chế độ ăn: Kiêng i-ốt và thực phẩm giàu i-ốt như hải sản, rong biển,… ( chỉ trong đợt viêm)
    3. Nghỉ ngơi

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

  1. Viêm giáp cấp
  2. Viêm giáp yên lặng
  3. Viêm giáp sau sinh
  4. viêm tuyến giáp do amiodarone (Iodine):  Nồng độ iốt trong nước tiểu < 500 mcg/L trong viêm tuyến giáp bán cấp so với viêm tuyến giáp do amiodarone gây ra.
  5. viêm tuyến giáp do chất ức chế điểm kiểm soát
  6. viêm tuyến giáp phóng xạ
  7. viêm tuyến giáp sờ nắn.
  8.  Ung thư tuyến giáp
  9. Lymphoma giáp

 

TIÊN LƯỢNG

 

90% bệnh nhân hồi phục hoàn toàn và  trở lại chức năng tuyến giáp bình thường trong vài tháng.

Tuy nhiên, có 10% bệnh nhân có thể suy giáp và cần dùng hormon thay thế vĩnh viễn.

 Tỉ lệ tái phát là 30-35% và thường nhận biết dễ dàng trên siêu âm, thậm chí trong trường hợp chỉ có thay đổi lâm sàng nhỏ. 

Sự phục hồi chậm của cấu trúc tuyến giáp là yếu tố tiên lượng tái phát.

 

NGUỒN:

  1. https://emedicine.medscape.com/article/125648-treatment?form=fpf 
  2. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9365321/
  3. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK526066/
  4. https://emedicine.medscape.com/article/125648-clinical?form=fpf 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *